Cơ sở pháp lý
Theo Khoản 2 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, quy định:
“Hộ nghèo, hộ cận nghèo tại khu vực nông thôn theo chuẩn nghèo đa chiều do Thủ tướng Chính phủ ban hành” là một trong những đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Điều này có nghĩa, hộ nghèo tại khu vực nông thôn đã được pháp luật xác nhận là đối tượng đủ điều kiện để mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, nếu đáp ứng thêm các điều kiện cụ thể theo luật.
=> Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024), điều kiện về nhà ở để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được xác định như sau:
🏠 Điều kiện về nhà ở
- Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, Văn phòng/Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15m2 sàn/người. Diện tích nhà ở bình quân đầu người quy định tại khoản này được xác định trên cơ sở bao gồm: người đứng đơn, vợ (chồng) của người đó, cha, mẹ (nếu có) và các con của người đó (nếu có) đăng ký thường trú tại căn nhà đó.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định tại khoản này.
Đồng thời, căn cứ quy định tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
Như vậy, hộ gia đình nghèo tại khu vực nông thôn thuộc đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội cần đáp ứng thêm điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập như quy định trên thì mới được đăng ký mua nhà ở xã hội.
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, hộ nghèo sẽ được hưởng nhiều chính sách ưu đãi từ Nhà nước:
🌟 Mua nhà ở xã hội với giá ưu đãi
🌟 Vay vốn ưu đãi để mua nhà
-
Được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách Xã hội hoặc tổ chức tín dụng được chỉ định.
-
Lãi suất thấp, năm 2024 khoảng 4,8%/năm, năm 2025 có thể điều chỉnh theo quy định mới.
-
Thời gian vay dài hạn, có thể lên đến 25 năm.
🌟 Hưởng chính sách miễn, giảm
Hồ sơ đăng ký mua nhà ở xã hội
Hộ nghèo cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
-
Đơn đề nghị mua/thuê mua nhà ở xã hội (theo mẫu).
-
Giấy xác nhận hộ nghèo/cận nghèo do UBND xã cấp.
-
Giấy tờ chứng minh chưa có nhà ở, hoặc nhà ở không đảm bảo.
-
CMND/CCCD và sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú dài hạn.
-
Giấy xác nhận thu nhập (nếu có) hoặc giấy tờ chứng minh khả năng trả góp.
5. Nộp hồ sơ ở đâu?
6. Lưu ý quan trọng
-
Không được mua bán, chuyển nhượng nhà ở xã hội trong vòng 5 năm kể từ ngày ký hợp đồng mua bán.
-
Nếu chuyển nhượng trước thời hạn, phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trả lại toàn bộ ưu đãi đã nhận.
=>> Luật Nhà ở 2023 đã chính thức khẳng định quyền được tiếp cận nhà ở xã hội của hộ nghèo khu vực nông thôn, góp phần giúp họ ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững. Việc hiểu rõ điều kiện, quyền lợi và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ sẽ giúp người dân tiếp cận nhanh hơn với chính sách này.